Phân biệt MAY - MIGHT - COULD
Phân biệt MAY - MIGHT - COULD
.
1. MAY, MIGHT VÀ COULD:
Carol: Whose bag is that?
Rita: I don't know. It may belong to John's girlfriend.
Daniel: It might be a bomb. It could explode at any moment.
Chúng ta sử dụng “may” hoặc “might” để nói lên điều gì đó có khả năng hoặc rất có khả năng xảy ra.
Chúng ta có thể dùng chúng cho thì hiện tại hoặc tương lai.
It may/might be a bomb. (= Perhaps it is a bomb: Có thể đó là một quả bom)
I may/might go to the zoo tomorrow. (= Perhaps I will go to the zoo: Có thể tôi sẽ đi sở thú.)
Chúng ta có thể sử dụng “could” để diễn tả điều gì đó có khả năng xảy ra.
Her story could be true, I suppose. (= Possibly it is true: Có thể đó là sự thật.)
You could win a million dollars! (= Possibly you will win a million dollars: Có thể bạn sẽ trúng một triệu đô la)
Đôi khi “could” ngụ ý chỉ khả năng xảy ra rất thấp. Có thể ( nhưng không hẳn là ) bạn sẽ trúng một triệu đô la.
Trong một vài tình huống, chúng ta có thể sử dụng “may”, “might” hoặc “could”.
It may/ might /could rain later.
Sau “may”, “might” hoặc “could” chúng ta có thể dùng dạng tiếp diễn (be + dạng -ing)
This gunman may/might be watching us. (= Perhaps he is watching us: Có thể ông ta đang theo dõi chúng ta.)
Susie may/might be working late tonight. (= Perhaps she will be working late: Có thể cô ấy sẽ làm việc trễ.)
I'm not sure where Mark is. He could be playing football. (= Possibly he is playing football. Có thể anh ấy đang chơi bóng đá.)
2. “MAY”, “MIGHT” VÀ “COULD” Ở THỂ PHỦ ĐỊNH
“MAY NOT” VÀ “MIGHT NOT” : Dùng để phủ định một điều gì đó có khả năng xảy ra.
Daisy may not get the tickets.
Terry might not be in the office.
I mightn’t finish the homework tomorrow. (It is possible that I will not finish it.: Có thể là tôi sẽ không làm xong nó.)
♥“COULDN’T” : Một điều gì đó không thể xảy ra.
Susie is afraid of heights. She couldn’t climb trees.
I’m completely unfit. I couldn’t run a marathon.
(It is impossible for me to run it: Tôi không thể chạy ma-ra-tông.)
.
1. MAY, MIGHT VÀ COULD:
Carol: Whose bag is that?
Rita: I don't know. It may belong to John's girlfriend.
Daniel: It might be a bomb. It could explode at any moment.
Chúng ta sử dụng “may” hoặc “might” để nói lên điều gì đó có khả năng hoặc rất có khả năng xảy ra.
Chúng ta có thể dùng chúng cho thì hiện tại hoặc tương lai.
It may/might be a bomb. (= Perhaps it is a bomb: Có thể đó là một quả bom)
I may/might go to the zoo tomorrow. (= Perhaps I will go to the zoo: Có thể tôi sẽ đi sở thú.)
Chúng ta có thể sử dụng “could” để diễn tả điều gì đó có khả năng xảy ra.
Her story could be true, I suppose. (= Possibly it is true: Có thể đó là sự thật.)
You could win a million dollars! (= Possibly you will win a million dollars: Có thể bạn sẽ trúng một triệu đô la)
Đôi khi “could” ngụ ý chỉ khả năng xảy ra rất thấp. Có thể ( nhưng không hẳn là ) bạn sẽ trúng một triệu đô la.
Trong một vài tình huống, chúng ta có thể sử dụng “may”, “might” hoặc “could”.
It may/ might /could rain later.
Sau “may”, “might” hoặc “could” chúng ta có thể dùng dạng tiếp diễn (be + dạng -ing)
This gunman may/might be watching us. (= Perhaps he is watching us: Có thể ông ta đang theo dõi chúng ta.)
Susie may/might be working late tonight. (= Perhaps she will be working late: Có thể cô ấy sẽ làm việc trễ.)
I'm not sure where Mark is. He could be playing football. (= Possibly he is playing football. Có thể anh ấy đang chơi bóng đá.)
2. “MAY”, “MIGHT” VÀ “COULD” Ở THỂ PHỦ ĐỊNH
“MAY NOT” VÀ “MIGHT NOT” : Dùng để phủ định một điều gì đó có khả năng xảy ra.
Daisy may not get the tickets.
Terry might not be in the office.
I mightn’t finish the homework tomorrow. (It is possible that I will not finish it.: Có thể là tôi sẽ không làm xong nó.)
♥“COULDN’T” : Một điều gì đó không thể xảy ra.
Susie is afraid of heights. She couldn’t climb trees.
I’m completely unfit. I couldn’t run a marathon.
(It is impossible for me to run it: Tôi không thể chạy ma-ra-tông.)
Nhận xét
Đăng nhận xét